Ung thư gan nguyên phát là gì? Các công bố khoa học về Ung thư gan nguyên phát

Ung thư gan nguyên phát là một loại ung thư xuất phát ngay từ tế bào gan, không có quan hệ đến bất kỳ yếu tố ngoại vi nào. Đây là loại ung thư gan phổ biến nhất...

Ung thư gan nguyên phát là một loại ung thư xuất phát ngay từ tế bào gan, không có quan hệ đến bất kỳ yếu tố ngoại vi nào. Đây là loại ung thư gan phổ biến nhất và chiếm khoảng 80-90% tất cả các trường hợp ung thư gan. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan nguyên phát bao gồm tiếp xúc với các chất gây ung thư như rượu, virus viêm gan B và virus viêm gan C, béo phì, tiểu đường, hút thuốc lá, sử dụng thuốc giảm đau không steroid và gia đình có tiền sử ung thư gan.
Ung thư gan nguyên phát, hay còn gọi là ung thư gan tiếp xúc, là một khối u ác tính xuất hiện trong cấu trúc tế bào gan do các biến đổi genetichình thành. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở các nước phát triển và được xếp vào hàng các khối u ác tính có thể ngăn ngừa được.

Yếu tố nguy cơ:

1. Tiếp xúc với chất gây ung thư: Rượu là yếu tố nguyên phát quan trọng nhất gây ung thư gan. Sự sử dụng thường xuyên và lâu dài của rượu có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Bên cạnh đó, chất thủy ngân, đá pha lê (methamphetamine), thuốc lá và một số hợp chất hữu cơ có khả năng gây ung thư cũng có thể góp phần vào việc phát triển ung thư gan nguyên phát.

2. Virus viêm gan: Cả viêm gan B (HBV) và viêm gan C (HCV) đều có thể gây viêm gan mãn tính và dẫn đến ung thư gan sau một thời gian dài. Vi rút xâm nhập vào tế bào gan và làm thay đổi genetictạo ra các tác nhân gây ung thư.

3. Các yếu tố môi trường: Tiếp xúc với các chất gây độc và công việc trong môi trường ảnh hưởng đến gan (như hóa chất, chất làm sạch, các chất ô nhiễm, xạ điện) cũng có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư gan nguyên phát.

4. Béo phì và tiểu đường: Béo phì, đặc biệt là bướu cục trú, và tiểu đường gia đình có tiền sử ung thư gan cũng tăng nguy cơ mắc ung thư gan nguyên phát.

Triệu chứng và chẩn đoán:

- Kiểm tra chức năng gan và kiểm tra các men gan.
- Siết cần siết máu CT hoặc siết đồng tủ từ CT.
- Các xếp ảnh CT hoặc hồi quang.
- Siết cần máu màu hoạc đồng tủ riêng。
- Chụp dòng chảy cải thiện CT。
- Ứng dụng chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT, MRI và cần tìm một mảnh ghép gan.
- Cấy ghép gan (khi cả gan bị suy kiệt) một ặn độ ngoạn mục.

Điều trị:

Phương pháp điều trị cho ung thư gan nguyên phát phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân, kích thước và số lượng khối u gan. Các phương pháp chủ yếu bao gồm cắt bỏ khối u, hỗ trợ chức năng gan, thuốc chống ung thư, hóa trị và xạ trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư gan nguyên phát":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠNTIẾN TRIỂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 1 Số 33 - Trang 12-16 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát (HCC) ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn nhận được điều trị thuốc kháng vi rút. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 39 bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rúttại khoa khám bệnh Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương từ 01/2013-12/2019. Kết quả: 74,4% bệnh nhân nam. Độ tuổi trung bình là 58,0±10,0.Chủ yếu các bệnh nhân sống ở vùng nông thôn (66,7%). Bệnh lý nền thường gặp là đái tháo đường (10,3%). 59% bệnh nhân có sử dụng nhiều rượu.Hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc TDF (71,8%).Phần lớn các bệnh nhân khi bắt đầu điều trị thuốc kháng vi rút khi đã có dấu hiệu xơ gan (82,0%) trong đó có 33,3% có dấu hiệu xơ gan mất bù. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi và chán ăn (82,1%). Các bệnh nhân có xét nghiệm tiểu cầu thấp hơn so với giá trị bình thường (131,1±85,5). Chỉ số xơ hóa gan trên Fibroscan cao (26,7±22,9). Giá trị thang điểm dự đoán HCC: CU- HCC ở mức nguy cơ cao (16,8±15,1). Kết luận: Các bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rút có đặc điểm: tuổi cao, giới nam, sống ở nông thôn, có thói quen sử dụng rượu, điều trị thuốc kháng vi rút muộn khi đã có xơ gan và xơ gan mất bù. Cận lâm sàng liên quan chủ yếu đến biểu hiện của xơ gan.
#Viêm gan vi rút B mạn tính #ung thư gan nguyên phát
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM SAU PHẪU THUẬT GHÉP GAN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên các BN được phẫu thuật ghép gan từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2021 tại BV Hữu nghị Việt Đức. Kết quả nghiên cứu: 71 bệnh nhân (BN) đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, trong đó 47 BN ( 66,2%) ghép gan do ung thư gan nguyên phát (UTGNP) và 24 BN (33,8%) do xơ gan (XG). Tuổi trung bình là 50±15,6 tuổi, tỉ lệ nam:nữ là 6,9:1. Tỉ lệ viêm gan ở nhóm xơ gan là 54,2% và nhóm UTGNP là 85,1%. Về kết quả sớm sau mổ, hầu hết các BN được rút NKQ trong 24h đầu sau mổ (71,8%). Thời gian nằm hồi sức trung bình là 4,9 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 29,2 ngày. Chất lượng gan ghép cải thiện tốt sau mổ, giá trị bilirubin và men gan (AST/ALT) ngày đầu lần lượt là 102,8µmol/l; 749/480U/l giảm xuống 24,5µmol/l; 34/43U/l tại thời điểm ra viện. Biến chứng ngoại khoa hay gặp nhất là tràn dịch màng phổi (29,6%) và chảy máu trong ổ bụng (7%). Tỉ lệ thải ghép cấp là 5,6%. Tỉ lệ biến chứng độ 1 theo Dindo là 21,1%, có 5 trường hợp tử vong sớm sau mổ. Kết luận: Ghép gan là một phương pháp tương đối an toàn và hiệu quả và cần được khuyến khích phát triển tại các trung tâm lớn tại Việt Nam.
#ghép gan #xơ gan #ung thư gan nguyên phát #kết quả sớm
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ NÚT MẠCH CẦM MÁU CẤP CỨU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VỠ
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính và chụp mạch ung thư biểu mô tế bào gan vỡ và kết quả nútmạch cấp cứu.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu đánh giá kết quả chụp và nút mạch cấp cứu cầm máu trên22 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan vỡ từ 01/2014 đến 6/2016 tại bệnh viện Việt Đức.Kết quả: 22/22 bệnh nhân được chẩn đoán u gan vỡ trên cắt lớp vi tính, được chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) vànút mạch cấp cứu cầm máu, kích thước trung bình u theo đường kính lớn nhất 83.95mm. Hình ảnh chụp mạch: 7/22trường hợp (31.8%) có thoát thuốc động mạch, 2/22 (9.1%) có giả phình, 1/22 (4.6%) có thông động tĩnh mạch trongkhối, 12/22 trường hợp (54.5%) không phát hiện tổn thương mạch. Vật liệu nút mạch chủ yếu sử dụng Spongel trong18/22 (81.8%), keo sinh học Histoacryl 4/22 trường hợp (18.2%). Thành công về kỹ thuật và bệnh nhân ra viện trongtình trạng ổn định: 22/22 trường hợp 01 bệnh nhân suy gan và tử vong 1 tháng sau nút mạch.Kết luận: U gan vỡ có kích thước lớn, thường không kèm tổn thương chảy máu thể hoạt động. Điều trị nút mạchcầm máu đường động mạch trong ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát vỡ là phương pháp an toàn và hiệu quả.
#chụp mạch #nút mạch #ung thư tế bào gan nguyên phát #u gan vỡ
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH CAN THIỆP TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT
TÓM TẮTMục tiêu và phương pháp: điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan cho 23 BN ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (HCC) với 34 lần nút mạch.Kết quả: kích thước khối u giảm xuống sau 1 tháng, 3 tháng nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tăng sinh mạch sau nút có liên quan với mức tăng AFP và sự đọng Lipiodol trong khối. Các chỉ số sinh hóa như GOT, GPT, Bilirubin có giảm xuống nhưng không có ý nghĩa thống kê. Có hội chứng sau nút thời gian ngắn. Thời gian sống thêm trung bình là 15,25 ± 9,04 tháng, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Tuy nhiên chỉ là phương pháp điều trị tạm thời vàphải tiến hành nhiều lần.Kết luận: nút hóa chất động mạch gan là phương pháp điều trị tạm thời, đem lại kết quả khả quan, kéo dài thời gian sống thêm và cải thiện chất lượng cuộc sống.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm ung thư gan nguyên phát (HCC) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: trên CLVT thấy có một khối đơn độc chiếm 80%. U ở gan phải (82,9%). Khối u kích thước > 50mm chiếm  68,6%. Giảm tỉ trọng trước khi tiêm thuốc cản quang là 88,57%. Khối u ngấm thuốc thì động mạch chiếm 91,4%. Thải thuốc thì tĩnh mạch chiếm 88,57%. Ở thì muộn, khối u thải thuốc chiểm tỷ lệ cao là 91,4%.Huyết khối tĩnh mạch cửa (8,6%). Bệnh nhân có nồng độ AFP ≤ 20ng/ml là 28,6%. Nồng độ AFP từ 20-400 ng/ml chiếm 31,4%. Nồng độ AFP>400ng/ml chiếm 40%. Giá trị trung bình của GOT và GPT lần lượt là 123,1±103,5U/L và 79,5±72,8U/L; giá trị trung vị GOT và GPT lần lượt là 102U/L và 51,1 U/L. Tỉ lệ bệnh nhân  mắc virus viêm gan B là 51,4%, mắc virus viêm gan C chiếm 5,7%, bệnh nhân chỉ bị xơ gan chiếm 14,3% và có 10 bệnh nhân bị xơ gan và mắc HBV chiếm 28,6%.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BƯỚC 2 BẰNG THUỐC ỨC CHẾ ĐIỂM KIỂM SOÁT MIỄN DỊCH – PEMBROLIZUMAB
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục đích: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan bước 2 bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch- Pembrolizumab. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, thực hiện trên 35 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát được điều trị bước 2 với Pembrolizumab tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bênh viện K Trung Ương từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2022. Kết quả: trong tổng số 35 bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có trường hợp nào bệnh đáp ứng hoàn toàn, 17.1% bệnh đáp ứng một phần, 42.9% trường hợp bệnh giữ nguyên, 40% trường hợp bệnh tiến triển, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 60%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển đạt 3.1 tháng. Kết luận: Điều trị Pembrolizumab bước 2 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát có hiệu quả khá cao, mang lại lợi ích sống thêm cho người bệnh.
#Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát #Pembrolizumab #bước 2 #bệnh viện Ung bướu Hà Nội #bệnh viện K Trung ương
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT
TÓM TẮTMở đầu: Tiên lượng và điều trị bệnh ung thư gan nguyên phát phụ thuộc vào kích thước, số lượng khối u và mức độ xơ hóa gan. Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều công trình xác nhận vai trò của siêu âm trong việc bổ sung thông tin cho chẩn đoán, đặc biệt là siêu âm đàn hồi mô gan. Siêu âm đàn hồi mô đo độ cứng của các khối tổn thương u gan, từ đó cung cấp thêm thông tin về kích thước, đường bờ của các khối tổn thương cũng như tình trạng xơ hóa của gan giúp ích trong điều trị.Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Phương pháp: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân có chẩn đoán xác định ung thư gan nguyên phát. Tất cả cả cácbệnh nhân đều được làm siêu âm bụng 2D và siêu âm đàn hồi mô gan theo phương pháp Acoustic Radiation ForceImpulse (ARFI) bằng máy ACUSON-Antares.Kết quả: Kích thước đo được của khối u trên siêu âm đàn hồi mô lớn hơn trên siêu âm 2D. Vận tốc sóng biến dạng của khối u dao động từ 2,15- 4,8 m/s.Kết luận: Khảo sát ung thư gan nguyên phát bằng phương pháp siêu âm đàn hồi có giá trị trong việc cung cấp thông tin về kích thước, độ cứng khối u và mô gan xung quanh biểu hiện bằng vận tốc sóng biến dạng.
#gan #ung thư gan nguyên phát #siêu âm đàn hồi mô
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA 99MTc-MAA SPECT/CT TRONG LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN BẰNG HẠT VI CẦU GẮN YTTRIUM-90 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Tổng quan: 99mTc-MAA SPECT/CT được sử dụng để đánh giá sự phân bố của hạt vi cầu và ước tính liều hấp thu tại khối u. Hơn nữa, cho đến nay, đặc điểm hình ảnh của 99mTc-MAA SPECT/CT vẫn chưa được đánh giá một cách đầy đủ. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh khác sự khác biệt giữa hình ảnh 99mTc-MAA SPECT/CT so với hình ảnh planar trong lập kế hoạch điều trị. Đối tượng và phương pháp: 52 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát, giai đoạn trung gian và tiến triển được điều trị tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu gắn 90Y (TARE) được chọn vào nghiên cứu. Đặc điểm hình ảnh và các thông số lập kế hoạch điều trị: shunt gan - phổi (LSF%), chỉ số giữa khối u và gan lành (TNr) và liều hấp thụ của khối u (Dtumor) được thực hiện và đối chiếu trên 99mTc-MAA SPECT/CT và planar. Kết quả: Các đặc điểm hình ảnh cần đánh giá gồm: mật độ phân bố phóng xạ, hoại tử và huyết khối được quan sát trên SPECT/CT tốt hơn so với planar. Tương quan và đồng thuận của TNr trên SPECT/CT và planar ở mức trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Liều chiếu khối u trên planar là 120 nhỏ hơn so với 155 trên SPECT/CT (P<0,05). Kết luận: 99mTc-MAA SPECT/CT phát hiện được đặc điểm hình ảnh khối u, huyết khối tĩnh mạch cửa và ước tính liều điều trị cao hơn so với planar.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #lập kế hoạch điều trị #tắc mạch xạ trị #hạt vi cầu gắn 90Y #99mTc-MAA SPECT/CT #planar
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ 6/2022 - 6/2023
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 47 - Trang 75-81 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 6/2022 - 6/2023.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 6/2022 đến tháng 6/2023.Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 43 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 55,1 ± 12,9 tuổi; 86,04% bệnh nhân là nam giới; tỷ lệ mắc viêm gan virus (B hoặc C): 93,02%. Chỉ số AFP tăng ở 65,12% trường hợp. Kích thước khối u trung bình: 5,19 ± 2,45 cm. Cắt gan lớn chiếm 48,84%. Thời gian phẫu thuật trung bình với cắt gan lớn: 238,15 ± 58,26 phút và 202,32 ± 52,18 phút với cắt gan nhỏ; Lượng máu mất trong mổ là 395,86 ± 98,96 mL với cắt gan lớn và 296,08 ± 88,12 mLvới cắt gan nhỏ. Thời gian nằm viện trung bình: 14,2 ± 3,6 ngày. Biến chứng gặp ở 8 (18,62%) bệnh nhân bao gồm: Chảy máu (2,33%), suy gan (2,33%), tràn dịch màng phổi (6,98%), rò mật (6,98%). Có 1 trường hợp (2,33%) tử vong trong thời gian nằm viện.Kết luận: Cắt gan theo giải phẫu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có thể thực hiện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương với độ an toàn cao và hiệu quả.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #cắt gan theo giải phẫu #ung thư gan nguyên phát #cuống Glisson #HCC
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2020-2021
 Đặt vấn đề: Ung thư gan là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên khắp thế giới. Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (UTTBGNP) là bệnh ung thư nguyên phát của gan, chiếm phần lớn các bệnh ung thư gan. Đo lường chất cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân rất quan trọng trong việc chăm sóc người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá CLCS và một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân UTTBGNP tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 20202021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 116 bệnh nhân UTTBGNP bằng bộ câu hỏi phỏng vấn với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân UTTBGNP có CLCS tốt chiếm 25%; trong đó, tỷ lệ bệnh nhân đạt CLCS tốt về tình trạng sức khỏe, mối quan hệ gia đình xã hội, tình trạng tinh thần, tình trạng chức năng, các vấn đề quan tâm khác tương ứng là 17,2%; 77,6%; 26,7%; 91,4% và 85,3%. Phân tích đa biến ghi nhận 2 yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân UTTBGNP là tình trạng xơ gan và uống thuốc giảm đau với OR lần lượt là 3,09 [CI95%: 1,04-9,19] và 3,32 [CI95%: 1,07-10,26]  (p<0,05). Kết luận: Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân UTTBGNP khá kém, đặc biệt, ở bệnh nhân có xơ gan và không uống thuốc giảm đau.
#Ung thư tế bào gan nguyên phát #chất lượng cuộc sống #An Giang
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2